Kiểm tra bảo mật ứng dụng Web

Để tìm ra lỗ hổng của ứng dụng web, kiểm tra bảo mật ứng dụng web là một thủ tục thiết yếu. Với sự thích ứng ngày càng tăng của các công nghệ web trên một số lĩnh vực, các ứng dụng web đã trở thành một bề mặt tấn công rất khả thi nếu không có triển vọng bảo mật không được điều chỉnh. Do đó, các đánh giá như bảo mật ứng dụng web giúp các nhà phát triển khắc phục các lỗ hổng được tìm thấy trong quá trình và từ đó nâng cao tính bảo mật tổng thể của ứng dụng web.

Web Application Sec

Kiểm tra bảo mật ứng dụng web theo danh sách Top 10 của OWASP, giúp xác định nhiều vấn đề không được giám sát liên quan đến lập trình, truy cập tệp và cấu hình, v.v. có thể trở thành lỗ hổng, gây ra tác động tiềm tàng cho tổ chức. Việc đánh giá thường xuyên như vậy sẽ giúp bảo vệ ứng dụng khỏi mọi truy cập trái phép có thể gây ảnh hưởng đến tổ chức cả về danh tiếng và tài nguyên.

Phương pháp luận:

Thu thập thông tin: Sau khi xác định phạm vi, chúng tôi liệt kê các hệ thống có phạm vi để thu thập thông tin về các lỗ hổng tiềm ẩn.

Phân tích và khai thác lỗ hổng: Xác định các rủi ro bảo mật có thể dễ bị tổn thương và cố gắng khai thác để có quyền truy cập vào các tài sản tiềm năng bổ sung.

Đánh giá hậu khai thác: Đánh giá giá trị của điểm xâm nhập vào máy để xác định việc khai thác tiếp theo.

Báo cáo ban đầu:Chia sẻ mô tả rủi ro chi tiết về mọi lỗ hổng được báo cáo cùng với POC và mức độ nghiêm trọng tùy thuộc vào rủi ro và tác động kinh doanh tiềm ẩn.

Đánh giá xác nhận: Ứng dụng và dịch vụ Web được kiểm tra lại để xác thực bản sửa lỗi đã áp dụng sau khi khắc phục các quan sát đã xác định.

Báo cáo cuối cùng: Dựa trên kết quả kiểm tra của đánh giá xác nhận, báo cáo Đạt/Không đạt sẽ được đưa ra.

Câu hỏi thường gặp

Tiêu chuẩn được tuân theo để kiểm tra ứng dụng web là gì?

OWASP Top 10, SANS 25, NIST, PCI và tất cả các khung bảo mật ngành hiện hành là các tiêu chuẩn thông thường được tuân theo cho VAPT của các ứng dụng web.

Thực hành quét tốt nhất bao gồm thực hiện tất cả các lần quét và quét lại trong vòng 30 ngày. Ngoài ra, các tổ chức nên triển khai tất cả các bản vá lỗ hổng có mức độ nghiêm trọng nghiêm trọng và cao trong 15 ngày. Nếu các tổ chức không thể khắc phục bất kỳ lỗ hổng nào trong vòng 30 ngày thì lỗ hổng cụ thể đó sẽ được báo cáo để có thể áp dụng các biện pháp kiểm soát thay thế nhằm giảm thiểu rủi ro và tổ chức có thể tiến hành đánh giá phát hiện cụ thể trong lần quét tiếp theo.

Báo cáo kiểm tra bảo mật ứng dụng web bao gồm những gì?

Báo cáo xác định mục tiêu và mô tả rủi ro chi tiết cho mọi lỗ hổng được báo cáo.
● Các lỗ hổng được xác định bằng Bằng chứng khái niệm (POC) được thu thập trong khi thực hiện đánh giá bảo mật.
● Tất cả các lỗ hổng được báo cáo trong báo cáo đều được phân loại thành các mức độ nghiêm trọng như 'Nghiêm trọng', 'Cao', 'Trung bình', 'Thấp' và 'Thông tin' theo điểm Hệ thống chấm điểm lỗ hổng bảo mật chung (CVSS), tùy thuộc vào rủi ro và tác động kinh doanh tiềm ẩn mà nó có thể gây ra do việc khai thác lỗ hổng.
● Các khuyến nghị nhằm giảm thiểu và đóng cửa các lỗ hổng đã xác định một cách hiệu quả được chỉ định và đề cập trong báo cáo.

Kiểm tra bảo mật ứng dụng web mất bao nhiêu thời gian?

Phải mất 4-5 ngày để hoàn thành bài kiểm tra ứng dụng web (có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ phức tạp của ứng dụng) và 1-2 ngày để báo cáo.

Các công cụ khác nhau được sử dụng để kiểm tra ứng dụng web là gì?

Để thử nghiệm ứng dụng web, nhiều công cụ thương mại và nguồn mở khác nhau được sử dụng.

Các loại phương pháp đánh giá bảo mật để kiểm tra ứng dụng web là gì?

Trong phân tích lỗ hổng bảo mật của một ứng dụng web, 'điểm vào' của ứng dụng có thể dễ bị tấn công và hiển thị điểm yếu của ứng dụng sẽ được xác định. Hai loại phương pháp đánh giá bảo mật ứng dụng web là:
a. Kiểm tra tự động: Kiểm tra tự động được thực hiện bằng cách sử dụng trình quét lỗ hổng ứng dụng web thương mại và tự động để xác định và phát hiện các lỗ hổng bảo mật trong ứng dụng.
b. Kiểm tra thủ công: Nhóm Hoạt động bảo mật tiến hành Kiểm tra thủ công vì những lý do sau.

   ● Để xác định các lỗ hổng tiềm ẩn được phát hiện trong Kiểm tra tự động nhằm xác nhận lỗ hổng đã xác định.
   ● Để xác định các lỗ hổng có thể không được xác định trong Kiểm tra tự động.
   ● Để khai thác các lỗ hổng có thể không được khai thác bằng máy quét ứng dụng web tự động.